Luật thi đấu cầu lông

Hiểu về luật cầu lông khi thi đấu là yếu tố quan trọng không kém những kỹ năng khi thi đấu cầu lông, chính vì vậy mà ở bài viết này Thế Giới Thể Thao sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu về những quy định quan trọng nhất trong luật thi đấu cầu lông, để giúp mọi người nâng cao kiến thức, tránh những lỗi sai không đáng có trong thi đấu cầu lông.

Giới thiệu về môn thể thao cầu lông

Cầu lông là môn thể thao được mọi người yêu thích và dùng để chơi và luyện tập rất nhiều trên thế giới. Hiểu về luật cầu lông khi thi đấu là yếu tố quan trọng không kém những kỹ năng khi thi đấu cầu lông, chính vì vậy mà ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về những quy định quan trọng nhất trong luật thi đấu cầu lông đang được liên đoàn cầu lông quốc tế BWF áp dụng với các liên đoàn thành viên và được liên đoàn cầu lông Việt Nam áp dụng cho việc thi đấu chuyên nghiệp cũng như phong trào tại Việt Nam:

Các điều luật thi đấu cầu lông

Luật thi đấu cầu lông gồm: 17 điều bao gồm

Luật về sân và các thiết bị trên sân thi đấu

Kích thước sân cầu lông tiêu chuẩn được quy định bởi Liên đoàn Cầu lông Thế giới BWF. Tùy vào loại hình thi đấu (đánh cầu lông đơn hay đánh cầu lông đôi) mà sân cầu lông cũng có hai loại đó là: sân cầu lông đánh đơn và sân cầu lông đánh đôi.

Kích thước sân cầu lông tiêu chuẩn

Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu kích thước sân cầu lông tiêu chuẩn đơn và đôi

Kích thước sân cầu lông thi đấu đơn

Kích thước sân cầu lông đánh đơn được Liên đoàn Cầu lông Thế giới BWF quy định:

  • Chiều dài: 13,4m.
  • Chiều rộng: 5,18m.
  • Độ dài đường chéo: 14,3m.

Kích thước sân cầu lông thi đấu đôi

Kích thước sân cầu lông đánh đôi được Liên đoàn Cầu lông Thế giới BWF quy định

  • Chiều dài: 13,4m.
  • Chiều rộng: 6,1m.
  • Độ dài đường chéo: 14,7m.

Diện tích sân cầu lông

Sân thi đấu cầu lông có hình chữ nhật với các thông số:

  • Chiều dài: 13,4m.
  • Chiều ngang: Sân đơn là 5,18m hoặc sân đôi là 6,1m.

Do đó, tùy vào kích thước sân cầu lông đơn hay đôi mà chúng ta có diện tích khác nhau. Cụ thể sân cầu lông đơn sẽ có diện tích 69,412m2 trong khi sân cầu lông đôi có diện tích 81,74m2.

Quy cách sân cầu lông

  • Sân chơi cầu lông phải có hình chữ nhật với màu nền thường là xanh lá hoặc xanh dương.
  • Chất liệu làm sân cầu lông có thể là gỗ cứng hoặc thảm cao su tổng hợp.
  • Kích thước sân cầu lông tiêu chuẩn cho sân đơn và đôi là cố định.
  • Đường biên của sân có độ rộng là 4cm, các đường biên được vẽ rõ, dễ nhìn bằng sơn màu trắng hoặc vàng.
  • Ngay trên đường biên đôi sẽ được đặt 2 trụ cầu lông cao 1,55m.
  • Phạm vi sân cầu lông được tính từ mép ngoài của đường biên bên này cho đến mép ngoài của đường biên kia.

Phụ kiện cầu lông

  • Trụ cầu lông phải đủ chắc chắn để khi căng lưới nó vẫn đứng thẳng.
  • Trụ và các phụ kiện cầu lông khác không được đặt vào trong sân.
  • Lưới cầu lông phải đảm bảo có độ dày đều nhau, mắt lưới nằm trong khoảng 15mm - 20mm.
  • Kích thước của lưới: Chiều rộng 76cm và chiều dài 6,7m.
  • Độ cao tính từ giữa đỉnh lưới đến mặt sân là 1,524m.
  • Khi căng lưới cần đảm bảo không có khoảng trống nào giữa hai cột trụ và lưới.

Luật về quả cầu lông thi đấu

  • Cầu được làm bằng chất liệu thiên nhiên hoặc tổng hợp:
  • Cầu được làm từ chất liệu thiên nhiên, hoặc tổng hợp. Cho dù quả cầu được làm từ chất liệu gì thì các đặc tính đường bay tổng quát của nó phải tương tự với đường bay của quả cầu được làm từ chất liệu thiên nhiên có đế bấc phủ một lớp da mỏng.

Cầu lông vũ:

  • Quả cầu có 16 lông vũ gắn vào đế cầu.
  • Quả cầu lông nặng từ 4.74 gram đến 5.50 gram.
  • Đế cầu có đường kính từ 25mm đến 28mm và đáy tròn.
  • Các lông vũ được buộc lại bằng chỉ hoặc vật liệu thích hợp khác.
  • Đỉnh của các lông vũ phải nằm trên vòng tròn có đường kính từ 58mm đến 68mm.
  • Các lông vũ phải đồng dạng và có cùng độ dài trong khoảng 62mm đến 70mm tính từ đỉnh lông vũ cho đến đế cầu.

Cầu không có lông vũ:

  • Các kích thước và trọng lượng như trong các Luật như mục 2. Tuy nhiên, có sự khác biệt về tỉ trọng và các tính năng của chất liệu tổng hợp so với lông vũ, nên một sai số tối đa 10% được chấp thuận.
  • Đế cầu có đường kính từ 25mm đến 28mm và đáy tròn
  • Tua cầu, hay hình thức giống như các lông vũ làm bằng chất liệu tổng hợp, thay thế cho các lông vũ thiên nhiên.
  • Do không có thay đổi về thiết kế tổng quát, tốc độ, và đường bay của quả cầu, nên có thể thay đổi bổ sung một số tiêu chuẩn trên với sự chấp thuận của Liên đoàn thành viên liên hệ, đối với những nơi mà điều kiện khí quyển phụ thuộc vào độ cao hay khí hậu khiến cho quả cầu tiêu chuẩn không còn thích hợp nữa.

Luật về thử tốc độ quả cầu

Một quả cầu là không trong cuộc khi:

  • Cầu chạm vào lưới hay cột lưới và bắt đầu rơi xuống mặt sân phía bên này lưới của người đánh;
  • Chạm mặt sân; hoặc
  • Xảy ra một “Lỗi” hay một quả “Giao cầu lại”.

Luật về vợt thi đấu

Khung vợt

  • Khung vợt cầu lông không vượt quá 680mm tổng chiều dài và 230mm tổng chiều rộng, bao gồm các phần chính được mô tả từ mục 1.1 đến 1.5:
  • Cán vợt là phần của vợt mà VĐV cầm tay vào.
  • Khu vực đan lưới là phần của vợt mà VĐV dùng để đánh cầu.
  • Đầu vợt giới hạn khu vực đan dây.
  • Thân vợt nối đầu vợt với cán vợt
  • Cổ vợt (nếu có) nối cán vợt với đầu vợt.

 

 

Khu vực đan lưới

  • Phải bằng phẳng và gồm một kiểu mẫu các dây đan xen kẽ hoặc cột lại tại những nơi chúng giao nhau. Kiểu đan dây nói chung phải đồng nhất, và đặc biệt không được thưa hơn bất cứ nơi nào khác.
  • Cước căng cầu lông không vượt quá 280mm tổng chiều dài và 220mm tổng chiều rộng. Tuy nhiên các dây có thể kéo dài vào một khoảng được xem là cổ vợt, miễn là:
    • Chiều rộng của khoảng đan lưới nối dài này không vượt quá 35mm
    • Tổng chiều dài của khu vực đan lưới không vượt quá 330mm.

Quy định khác về vợt thi đấu

  • Không được gắn thêm vào vật dụng khác làm cho nhô ra, ngoại trừ những vật chỉ dùng đặc biệt để giới hạn hoặc ngăn ngừa trầy mòn hay chấn động, hoặc để phân tán trọng lượng, hay để làm chắc chắn cán vợt bằng dây buộc vào tay VĐV, mà phải hợp lý về kích thước và vị trí cho những mục đích nêu trên; và
  • Không được gắn vào vật gì mà có thể giúp cho VĐV thay đổi cụ thể hình dạng của vợt.

Quy định về những trang thiết bị hợp lệ

Trang bị cho thi đấu cầu lông hợp lệ là những trang bị vận động viên được phép sử dụng để đưa vào thi đấu

 

Các điều phải tuân thủ đối với vận động viên

  • Liên đoàn Cầu lông Thế giới sẽ quyết định bất cứ vấn đề nào về tính hợp lệ so với qui định của bất cứ loại vợt, cầu, trang thiết bị hoặc bất cứ loại nguyên mẫu nào được sử dụng trong thi đấu cầu lông. Quyết định này có thể được thực hiện theo sáng kiến của Liên đoàn, hay theo cách áp dụng của bất cứ bên nào có lợi ích quan tâm chính đáng, bao gồm vận động viên, nhân viên kỹ thuật, nhà sản xuất trang thiết bị, hoặc Liên đoàn thành viên, hay thành viên liên quan.

Thiết bị bổ sung cho cầu lông khuyết tật

Đối với Cầu lông khuyết tật, xe lăn hoặc nạng có thể được sử dụng.

  • Cơ thể của người chơi có thể được cố định vào chiếc xe lăn với một vành đai đàn hồi.
  • Xe lăn có thể được trang bị với một bánh xe hỗ trợ phía sau, có thể mở rộng ra ngoài các bánh xe chính.
  • Các chân của người chơi phải đặt cố định trên gác chân của xe lăn

Quy định về tung đồng xu khi bốc thăm

Trước khi trận đấu bắt đầu, việc tung đồng xu bắt thăm cho hai bên thi đấu được thực hiện, và bên được thăm sẽ tùy chọn:

  • Giao cầu trước hoặc nhận cầu trước;
  • Bắt đầu trận đấu ở bên này hay bên kia của sân.

Bên không được thăm sẽ nhận lựa chọn còn lại.

Hệ thống tính điểm cầu lông

  • Một trận đấu sẽ thi đấu theo thể thức ba ván thắng hai, trừ khi có sắp xếp cách khác (phụ lục 2 và 3 chương 1B phần II)
  • Bên nào ghi được 21 điểm trước sẽ thắng ván đó, ngoại trừ trường hợp ghi ở Luật 7.4 và 7.5.
  • Bên thắng một pha cầu sẽ ghi một điểm vào điểm số của mình. Một bên sẽ thắng pha cầu nếu: bên đối phương phạm một “Lỗi” hoặc cầu ngoài cuộc vì đã chạm vào bên trong mặt sân của họ.
  • Nếu tỉ số là 20 đều, bên nào ghi trước 2 điểm cách biệt sẽ thắng ván đó.
  • Nếu tỉ số là 29 đều, bên nào ghi điểm thứ 30 trước sẽ thắng ván đó.
  • Bên thắng ván sẽ giao cầu trước ở ván kế tiếp.

Luật về Đổi sân khi thi đấu

Các VĐV sẽ đổi sân

  • Ở cuối ván đầu tiên
  • Cuối ván hai nếu có thi đấu ván thứ ba
  • Trong ván thứ ba, khi một bên ghi được 11 điểm trước.

Xử lý nếu có lỗi khi về đổi sân

Nếu việc đổi sân chưa được thực hiện như nêu ở Luật 8.1, thì các VĐV sẽ đổi sân ngay khi lỗi này được phát hiện và khi cầu không còn trong cuộc. Tỉ số hiện có vẫn giữ nguyên

Luật về giao cầu

Thực hiện giao cầu

Trong một quả giao cầu đúng:

  • Không có bên nào gây trì hoãn bất hợp lệ cho quả giao cầu một khi: cả bên giao cầu và bên nhận cầu đều sẵn sàng cho quả giao cầu. Khi hoàn tất việc chuyển động của đầu vợt về phía sau của người giao cầu, bất cứ trì hoãn nào cho việc bắt đầu qua giao cầu (Luật 9.2) sẽ bị xem là gây trì hoãn bất hợp lệ.
  • Người giao cầu và người nhận cầu đứng trong phạm vi ô giao cầu đối diện chéo nhau (sơ đồ A) mà không chạm biên của các ô giao cầu này.
  • Một phần của cả hai bàn chân người giao cầu và người nhận cầu phải còn tiếp xúc với mặt sân ở một vị trí cố định từ khi bắt đầu quả giao cầu cho đến khi quả cầu được đánh đi.
  • Vợt của người giao cầu phải đánh đầu tiên vào đế cầu.
  • Toàn bộ quả cầu phải dưới eo của người giao cầu tại thời điểm nó được mặt vợt của người giao cầu đánh đi. Eo được xác định là một đường tưởng tượng xung quanh cơ thể ngang với phần xương sườn dưới cùng của người giao cầu.
  • Tại thời điểm đánh quả cầu, thân vợt của người giao cầu phải chỉ hướng xuống dưới.
  • Vợt của người giao cầu phải chuyển động liên tục về phía trước từ lúc bắt đầu quả giao cầu cho đến khi quả cầu được đánh đi.
  • Đường bay của quả cầu sẽ đi hướng lên từ vợt của người giao cầu vượt qua trên lưới, mà nếu không bị cản lại, nó sẽ rơi vào ô của người nhận giao cầu (có nghĩa là trên và trong các đường giới hạn ô giao cầu đó)
  • Khi có ý định thực hiện quả giao cầu, người giao cầu phải đánh trúng quả cầu.

2. Khi các VĐV đã vào vị trí sẵn sàng, chuyển động đầu tiên về phía trước của đầu vợt của người giao cầu là lúc bắt đầu quả giao cầu.

3. Khi đã bắt đầu, quả giao cầu được giao khi nó được mặt vợt người giao cầu đánh đi, hoặc, khi có ý định thực hiện quả giao cầu, người giao cầu đánh không trúng quả cầu.

4. Người giao cầu sẽ không giao trước khi người nhận cầu sẵn sàng.

  • Tuy nhiên, người nhận cầu được xem là đã sẵn sàng nếu có ý định đánh trả quả cầu.

 

 

 

 

5. Trong đánh đôi, khi thực hiện quả giao cầu, các đồng đội có thể đứng bất cứ vị trí nào bên trong phần sân của bên mình, miễn là không che mắt người giao cầu và người nhận cầu của đối phương.

 

 

 

 

 

 

 

Cách tính điểm phát môn cầu lông qua mỗi hiệp đấu

 

 

Theo tính cách điểm trong môn cầu lông, bạn có thể căn cứ vào luật như sau:

 

 

Bắt đầu mỗi hiệp, điểm số của mỗi đội là chẵn. Trong đó, bên giao cầu sẽ đứng ở ô bên phải của sân và giao chéo sang phần sân phải của đối phương. Sau khi điểm số của hiệp đấu là lẻ thì đội giao cầu sẽ đứng ở bên trái, sau đó giao chéo sang ô bên trái của sân đối phương.

 

 

Trường hợp bên giao cầu thắng quả đánh trả, họ sẽ được tính điểm. Sau đó bên giao cầu sẽ tiếp tục giao cầu luân phiên ở 2 ô. Nếu bên nhận cầu thắng quả đánh trả, họ được tính điểm. Lúc này bên giành quyền giao cầu lượt tiếp theo sẽ là bên nhận cầu. Mỗi đội sẽ không có quyền thay đổi ô giao nhận cầu cho tới khi giành điểm thắng khi mình đóng vai trò là đội giao cầu.

 

 

Cách tính điểm phát cầu lông và bên giao cầu sau khi giành điểm

 

 

Để có thể xác định chính xác điểm trong môn cầu lông, bạn cần biết được bên có quyền giao cầu sau khi giành được điểm. Thực tế, để xác định bên có quyền giao cầu sau khi có điểm là tương đối khó, thường gây nhầm lẫn trong môn thể thao này. Đặc biệt, cách tính điểm môn cầu lông cũng được áp dụng cho hình thức đôi nam, đôi nữ và đôi nam nữ. Điều đó được quy định rõ trong luật cầu lông đánh đôi.

 

 

Để có cách xác định bạn căn cứ vào những nội dung sau:

 

 

 

 

  • Khi trận đấu bắt đầu, trọng tài tiến hành tung đồng xu để xác định đội giao cầu. Trong những hiệp đấu tiếp theo, đội thắng ở hiệp trước đó sẽ có quyền phát cầu.

 

 

  • Khi có điểm số chẵn thì bên phát cầu đứng ở bên phải sân phát cầu chéo qua phần sân phải của đối phương. Khi có điểm số lẻ thì bên phát cầu đứng ở bên trái phần sân phát cầu chéo qua sân trái của đối phương.

 

 

 

 

 

Luật thi đấu cầu lông đơn

1. Kích thước của sân đánh cầu lông đơn

Theo quy định của Liên đoàn Cầu lông Thế giới (BWF), sân cầu lông đánh đơn có kích thước:

  • Chiều dài: 13,4 mét.
  • Chiều rộng: 5,18 mét.
  • Độ dài đường chéo: 14,3 mét.

Bên cạnh kích thước sân, Bộ luật cầu lông cũng có các quy định khác liên quan đến vạch kẻ và lưới trong sân, bao gồm:

  • Các đường biên và vạch kẻ phải dễ nhìn và dễ phân biệt, tốt nhất nên được sơn bằng màu trắng hoặc màu vàng. Các đường kẻ này có độ dày quy định là 40 mm.
  • Cột lưới phải cao 1,55 mét tính từ mặt sàn và đảm bảo không bị xê dịch khi chơi. Không phân biệt là sân đánh đôi hay đánh đơn, cột lưới luôn được đặt trên đường biên dọc ngoài cùng của sân đánh đôi.
  • Lưới phải rộng 760 mm và dài tối thiểu 6,1 mét. Phần trên của lưới được viền bằng băng trắng dày 75 mm. Độ cao treo lưới quy định là 1,55 mét ở biên dọc sân đánh đôi và 1,524 mét ở phần trung tâm.

2. Quy định về phạm vi giao cầu và nhận cầu

  • Phạm vi giao và nhận cầu trong đánh đơn được giới hạn bởi đường trung tâm, vạch giao cầu ngắn, đường biên dọc phía trong và vạch giao cầu dài (cũng chính là đường biên ngang cuối sân).
  • Một phần sân sẽ có 2 khu vực trái và phải. Vị trí đứng giao cầu sẽ được xác định dựa trên số điểm hiện có của người giao cầu. Từ vị trí đứng của người giao cầu, ta có thể xác định được vị trí đứng tương ứng của người nhận cầu. Người nhận cầu phải đứng trong khu vực đối diện chéo nhau so với người giao cầu.
  • Khu vực giao/nhận cầu bên phải (ô màu hồng) và khu vực giao/nhận cầu bên trái (ô màu vàng) trong đánh đơn.
  • Nếu người giao cầu chưa ghi điểm hoặc có điểm số chẵn, họ sẽ thực hiện giao cầu ở khu vực giao cầu bên phải. Khi đó, người nhận cầu cũng sẽ đứng ở khu vực bên phải trên sân của mình.
  • Nếu điểm của người giao cầu là điểm lẻ, họ sẽ đứng giao cầu ở khu vực giao cầu bên trái. Tương ứng, người nhận cầu cũng sẽ đứng ở khu vực bên trái trên sân của mình.

3. Cách bắt đầu một trận đấu cầu lông

Trước khi trận đấu bắt đầu, trọng tài sẽ tiến hành tung đồng xu để xác định vị trí đứng trên sân của hai người chơi cũng như bên giao cầu trước. Người chọn đúng mặt đồng xu sẽ được quyền quyết định:

  • Bên nào sẽ là bên giao cầu trước
  • Phần sân thi đấu ở ván đầu tiên
  • Bên thua sẽ nhận được các lựa chọn còn lại.

Việc tung đồng xu sẽ được tiến hành trước khi trận đấu bắt đầu

4. Hệ thống và cách tính điểm trong luật thi đấu cầu lông đơn

  • Một trận đấu sẽ được diễn ra theo thể thức 3 ván thắng 2, trừ khi có các sắp xếp khác.
  • Bên nào ghi được 21 điểm trước sẽ thắng ván đấu đó, trừ các trường hợp ngoại lệ như hòa nhau với tỷ số 20-20 hoặc 29-29 (sẽ được quy định riêng).
  • Bên chiến thắng một pha cầu sẽ ghi thêm 1 điểm vào tổng số điểm của mình. Một bên sẽ giành điểm trong pha cầu khi cầu chạm vào mặt sân do đối thủ của họ không thể đánh trả hoặc khi đối thủ của họ phạm lỗi trong quá trình đánh.
  • Trong trường hợp tỷ số ván đấu là 20-20, bên nào ghi được 2 điểm cách biệt trước sẽ thắng ván đấu đó.
  • Nếu tỷ số ván đấu là 29-29, bên nào ghi được điểm thứ 30 trước sẽ giành phần thắng.
  • Theo quy định, người thắng ở ván đấu trước sẽ là người bắt đầu giao cầu ở ván đấu tiếp theo.

5. Quy định về đổi sân

  • Hai người chơi sẽ đổi sân với nhau tại các thời điểm:
  • Sau khi kết thúc ván đấu đầu tiên.
  • Sau khi kết thúc ván đấu thứ hai với tỷ số hòa, hai người chơi bắt buộc phải đấu ván thứ 3.
  • Trong ván đấu thứ 3, khi một trong hai bên ghi được 11 điểm.
  • Nếu như việc đổi sân không được thực hiện tại các thời điểm nêu trên thì hai bên cần phải đổi sân ngay khi phát hiện sự cố này. Tuy nhiên, việc đổi sân cần phải được thực hiện khi cầu đã không còn ở trong cuộc chơi. Tỷ số điểm lúc này vẫn được giữ nguyên.

6. Ghi điểm và thứ tự giao cầu

  • Trong một

 

Hỏi đáp(0 Bình luận)
Gửi bình luận